CHIẾN LƯỢC ĐỌC DẠNG “PARAGRAPH SELECTION CONTAINING SPECIFIC INFOR.”

LUYỆN THI IELTS READING ACADEMIC MODULE

CHIẾN LƯỢC LÀM BÀI DẠNG “PARAGRAPH SELECTION CONTAINING SPECIFIC INFORMATION” HIỆU QUẢ

Xem thêm:

Chiến lược làm bài dạng “YES/ NO/ NOT GIVEN” hiệu quả

Chiến lược làm bài dạng “MULTIPLE-CHOICE QUESTIONS OF WRITER’S VIEWPOINT” hiệu quả

Chiến lược làm bài dạng “SHORT-ANSWER QUESTIONS” hiệu quả

1/ Mô tả dạng bài thi dạng “PARAGRAPH SELECTION CONTAINING SPECIFIC INFORMATION”

– Dạng bài này thuộc “Nhóm câu hỏi chi tiết (Detail/specific information)”.

– Bài thi đọc hiểu IELTS dạng “Lựa chọn đoạn văn chứa thông tin chi tiết trong câu cho sẵn” rất thường xuất hiện trong bài thi đọc hiểu IELTS học thuật và được coi là 01 trong các dạng đề thi chủ lực không thể thiếu cho tất cả các bài thi đọc hiểu IELTS. Đây là loại câu hỏi khá khó vì đòi hỏi khả năng hiểu rõ các thông tin chi tiết trong các câu hỏi cho sẵn cùng với việc đối chiếu các thông tin này với các chi tiết trong bài đọc để chọn đoạn văn nào sẽ chứa chúng. Sẽ khá mất thời gian cho loại câu này.

– Đề thi sẽ gồm một số câu cho sẵn chứa các thông tin và người đọc được yêu cầu điền mẫu tự (A, B, C, D…) đại diện cho đoạn văn nào chứa thông tin chi tiết này vào tờ trả lời.

– Trong loại đề thi này, thứ tự câu hỏi và thứ tự các câu trả lời xuất hiện trong bài đọc sẽ KHÔNG được xắp xếp theo thứ tự tương đồng nhau.

 

2/ Mục tiêu kiểm tra về kiến thức và kỹ năng

– Dạng bài này nhằm kiểm tra khả năng hiểu rõ nội dung chi tiết trong các câu hỏi cùng với việc xác nhận được các nội dung chi tiết trong bài đọc hiểu tương ứng với các phần này để ghép chúng lại cho phù hợp.

– Thí sinh cần có kỹ năng xác định đúng các key words trong các câu hỏi, tìm được chúng trong bài đọc và các từ có liên quan với các key words này giúp xác định đúng mạch thông tin trong bài đọc để ghép chúng lại với nhau.

– Đề thi thường tập trung vào các thông tin và dữ liệu chi tiết (facts and details) trong bài đọc.

 

3/ Chiến lược làm bài thi IELTS Reading Học thuật dạng “PARAGRAPH SELECTION CONTAINING SPECIFIC INFORMATION” HIỆU QUẢ

– Đọc kỹ các thông tin chi tiết trong câu hỏi và xác định các key words cần tìm trong bài đọc. Cần gạch dưới hoặc khoanh tròn các từ chính để dễ tập trung hơn trong quá trình đối chiếu thông tin với bài đọc.

– Dự đoán trước các từ đồng nghĩa, từ tương đương với các key words này và ý tưởng về các thông tin liên quan đến chúng trong bài đọc.

– Tiến hành đọc bài đọc:

+ Sử dụng câu chủ đề của đoạn để đánh giá trước tính logic và mối quan hệ có thể có của các thông tin chi tiết này trong đoạn đó. Thí sinh cần hiểu rằng do các câu chủ đề thường có vai trò cover tất cả các nội dung chi tiết bên trong đoạn nên việc đọc chúng trước tiên để đánh giá liệu các thông tin chi tiết trong câu hỏi có thể phù hợp với câu chủ đề đoạn và sẽ được bao gồm trong đoạn này hay không sẽ giúp tiết kiệm thời gian thay vì đọc toàn bộ các câu chữ trong đoạn.

+ Chỉ lấy các key words trong câu hỏi để scan xác định vị trí của chúng trong bài.

+ Khi tìm được các key words này, đọc các thông tin xung quanh chúng và xác định các từ mang ý chính trong mạch thông tin kèm theo có thật sự khớp với các thông tin chi tiết trong câu hỏi hay không.

– Viết ngay câu trả lời vào quyển đề thi.

 

4/ Các lưu ý đặc biệt cho dạng bài thi IELTS Academic Reading “PARAGRAPH SELECTION CONTAINING SPECIFIC INFORMATION” 

– Vì đây là loại câu hỏi khó, các sai sót do thiếu cẩn trọng và sai quy trình làm bài vẫn xảy ra làm cho thí sinh mất điểm như:

  • Mất quá nhiều thời gian cho việc đọc hiểu các câu hỏi thay vì chỉ cần xác định các key words của chúng.
  • Ghép thông tin chi tiết và key words vào một đoạn mà không có sự đánh giá tính chính xác của các thông tin chi tiết này và ý nghĩa diễn đạt của chúng trong câu hỏi và trong bài đọc.
  • Đọc và dịch tất cả thông tin thay vì chỉ đọc lướt tìm key words và các từ có liên quan.

5/ Luyện tập dạng bài đọc hiểu IELTS academic “Paragraph selection containing specific information” và đáp án.
SIMULATION QUESTION:

A Chronicle of timekeeping

Our conception of time depends on the way we measure it

A    According to archaeological evidence, at least 5,000 years ago, and long before the advent of the Roman Empire, the Babylonians began to measure time, introducing calendars to co-ordinate communal activities, to plan the shipment of goods and, in particular, to regulate planting and harvesting. They based their calendars on three natural cycles: the solar day, marked by the successive periods of light and darkness as the earth rotates on its axis; the lunar month, following the phases of the moon as it orbits the earth; and the solar year, defined by the changing seasons that accompany our planet’s revolution around the sun.

B     Before the invention of artificial light, the moon had greater social impact. And, for those living near the equator in particular, its waxing and waning was more conspicuous than the passing of the seasons. Hence, the calendars that were developed at the lower latitudes were influenced more by the lunar cycle than by the solar year. In more northern climes, however, where seasonal agriculture was practised, the solar year became more crucial. As the Roman Empire expanded northward, it organised its activity chart for the most part around the solar year.

C    Centuries before the Roman Empire, the Egyptians had formulated a municipal calendar having 12 months of 30 days, with five days added to approximate the solar year. Each period of ten days was marked by the appearance of special groups of stars called decans. At the rise of the star Sirius just before sunrise, which occurred around the all-important annual flooding of the Nile, 12 decans could be seen spanning the heavens. The cosmic significance the Egyptians placed in the 12 decans led them to develop a system in which each interval of darkness (and later, each interval of daylight) was divided into a dozen equal parts. These periods became known as temporal hours because their duration varied according to the changing length of days and nights with the passing of the seasons. Summer hours were long, winter ones short; only at the spring and autumn equinoxes were the hours of daylight and darkness equal. Temporal hours, which were first adopted by the Greeks and then the Romans, who disseminated them through Europe, remained in use for more than 2,500 years.

D    In order to track temporal hours during the day, inventors created sundials, which indicate time by the length or direction of the sun’s shadow. The sundial’s counterpart, the water clock, was designed to measure temporal hours at night. One of the first water clocks was a basin with a small hole near the bottom through which the water dripped out. The falling water level denoted the passing hour as it dipped below hour lines inscribed on the inner surface. Although these devices performed satisfactorily around the Mediterranean, they could not always be depended on in the cloudy and often freezing weather of northern Europe.

E    The advent of the mechanical clock meant that although it could be adjusted to maintain temporal hours, it was naturally suited to keeping equal ones. With these, however, arose the question of when to begin counting, and so, in the early 14th century, a number of systems evolved. The schemes that divided the day into 24 equal parts varied according to the start of the count: Italian hours began at sunset, Babylonian hours at sunrise, astronomical hours at midday and ‘great clock’ hours, used for some large public clocks in Germany, at midnight. Eventually these were superseded by ‘small clock’, or French, hours, which split the day into two 12-hour periods commencing at midnight.

F     The earliest recorded weight-driven mechanical clock was built in 1283 in Bedfordshire in England. The revolutionary aspect of this new timekeeper was neither the descending weight that provided its motive force nor the gear wheels (which had been around for at least 1,300 years) that transferred the power; It was the part called the escapement. In the early 1400s came the invention of the coiled spring or fusee which maintained constant force to the gear wheels of the timekeeper despite the changing tension of its mainspring. By the 16th century, a pendulum clock had been devised, but the pendulum swung in a large arc and thus was not very efficient.

G    To address this, a variation on the original escapement was invented in 1670, in England. It was called the anchor escapement, which was a lever-based device shaped like a ship’s anchor. The motion of a pendulum rocks this device so that it catches and then releases each tooth of the escape wheel, in turn allowing it to turn a precise amount. Unlike the original form used in early pendulum clocks, the anchor escapement permitted the pendulum to travel in a very small arc. Moreover, this invention allowed the use of a long pendulum which could beat once a second and thus led to the development of a new floor­standing case design, which became known as the grandfather clock.

H    Today, highly accurate timekeeping instruments set the beat for most electronic devices. Nearly all computers contain a quartz-crystal clock to regulate their operation. Moreover, not only do time signals beamed down from Global Positioning System satellites calibrate the functions of precision navigation equipment, they do so as well for mobile phones, instant stock-trading systems and nationwide power-distribution grids. So integral have these time-based technologies become to day-to-day existence that our dependency on them is recognised only when they fail to work

 

 

Questions 1-4

Reading Passage 1 has eight paragraphs, A-H.

Which paragraph contains the following information?

Write the correct letter, A-H, in boxes 1-4 on your answer sheet

1    a description of an early timekeeping invention affected by cold temperatures

2    an explanation of the importance of geography in the development of the calendar in farming communities

3    a description of the origins of the pendulum clock

4    details of the simultaneous efforts of different societies to calculate time using uniform hours

 

ANSWER KEY

 

Q. ANSWER EXPLANATION
1 D – Đoạn D, câu cuối cùng: “Although these devices performed satisfactorily around the Mediterranean, they could not always be depended on in the cloudy and often freezing weather of northern  Europe.”
2 B – Đoạn B, câu liền trước câu cuối cùng:“In more nothern climes, however, where seasonal agriculture was practised, the solar year became more   crucial.”
3 F – Đoạn F, câu cuối cùng: “By the 16th century, a pendulum clock had been devised, but the pendulum swung in a large arc and thus was not very   efficient.”
4 E – Đoạn E, câu thứ 02: With these, however, arose the question of when to begin counting,   and so, in the early 14th century, a number of systems   evolved.

 

Chúc các em có kết quả thi như ý!

IELTS Đa Minh

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

logo

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Trụ sở chính: 815 Lê Hồng Phong, P.12, Q.10, TP.HCM (đoạn Việt Nam Quốc Tự, gần Kỳ Hoà)

Chi nhánh 1: 79 Nguyễn Oanh , phường 10 , Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh

Hotline Phòng đào tạo: 028 73051619

Email: ieltsdaminh.phongdaotao@gmail.com

Website: ieltsdaminh.edu.vn

DMCA.com Protection Status

KHÓA HỌC IELTS

IELTS nền tảng

IELTS trung cấp

IELTS cường độ cao

IELTS nâng cao

IELTS cấp tốc định cư

IELTS cấp tốc du học

IELTS cấp tốc học sinh sinh viên

FANPAGE