THỂ NHẤN MẠNH – CÂU CHẺ (CLEFT SENTENCES)
Xem thêm các bài viết khác:
- Các dạng câu điều kiện
- Từ định lượng-Từ chỉ thị
- Cách dùng Other -The other-Others-Another
- BÍ QUYẾT LUYỆN THI IELTS LISTENING BAND 8.0+ CẤP TỐC
- BÍ QUYẾT LUYỆN THI IELTS READING BAND 8.0+ CẤP TỐC
-Là hình thức chen thêm cấu trúc vào trong câu (chẻ câu ra) để nhấn mạnh một đối tượng nào đó trong câu. Có 3 hình thức nhấn mạnh: dùng “Mệnh đề quan hệ”, dùng “It is/was …… that / who / when” , dùng “mệnh đề what” .
Ex : Vo Tong killed “Mr.Big Hổ”. (Câu bình thường)
– Dùng mệnh đề quan hệ:
+ Nhấn mạnh Vo Tong:
=>The person who killed “Mr.Big Hổ” was Vo Tong .
(Người mà đã giết “ngài hổ bự” chính là Vo Tong)
+ Nhấn mạnh hổ bự:
The animal that Vo Tong killed was “Mr.Big Tiger”.
(Con vật mà Vo Tong giết chính là “ngài hổ bự”)
– Dùng cấu trúc It is/was …….that / who / whom (when / why / where : không ưu tiên) : Chính là …
It was Vo Tong who killed “Mr.Big Hổ” .
It was “Mr.Big Hổ” that Vo Tong killed.
– Dùng What clause (xem bên dưới)
Chú ý: Đặc điểm của câu chẻ là cho dù dùng kiểu nhấn mạnh gì thì khi bỏ phần thêm vào để nhấn mạnh ra sẽ còn lại nguyên câu gốc.
– Các cách biến đổi cụ thể:
1/ Dùng mệnh đề quan hê: bao gồm các cụm the reason why, the thing that, the person/people who, the place where, the time when nối mệnh đề cần được nhấn mạnh với phần còn lại bằng chữ is / was:
Ex : * I’ve come to discuss my future with you.
=>The reason why I’ve come is to discuss my future with you.
* Your generosity impresses more than anything else.
=>The thing that impresses me more than anything else is your generosity.
* The jewels are hidden under the floor at 23 Robin Hood Road, Epping.
=>The place where the jewels are hidden is under the floor at 23 Robin Hood Road, Epping.
=>Under the floor at 23 Robin Hood Road is the place where the jewels are hidden.
* Mary works harder than anybody else in this organisation.
=> The person who works harder than anybody else in this organisation is Mary.
=> Mary is the person in this organisation who works harder than anybody else.
* The Second World War ended on 7 May 1945 in Europe.
=> The day (when) the Second World War ended in Europe was 7 May 1945
=> 7 May 1945 was the day (when) the Second World War ended in Europe.
2/ Dùng “what clause” : được dùng ở thể nhấn mạnh với các mệnh đề có động từ chỉ cảm xúc ý muốn như : adore (mê ,thích, yêu quí) , dislike, enjoy, hate, like, loathe (ghê tởm, ghét), love, need, prefer, want, …
Ex :* We now need actions rather than words.
=> What we now need are actions rather than words.
=> Actions rather than words are what we now need.
* I enjoyed the music most of all in the performance.
=> What I enjoyed most in the performance was the music.
=> The music was what I enjoyed most in the performance.
-Cấu trúc nhấn mạnh với “What clause” còn dùng với do/does/did và happen khi nhấn mạnh toàn câu chứ không chỉ nhấn mạnh một mệnh đề:
Ex : * The police interviewed all the witnesses to the accident first.
=>What the police did first was (to) interview all the witnesses to the accident.
* You should invest all your money in telecoms companies.
=>What you should do is (to) invest all your money in telecoms companies.
=>What you should invest all your money in is telecoms companies.
* She writes all her novels on a typewriter.
=>What she does is (to) write all her novels on a type writer.
* Their car broke down on the motorway so they didn’t get to Jo’s wedding on time.
=>What happened was that their car broke down on the motorway so they didn’t get to Jo’s wedding on time.
-Trong trường hợp muốn nhấn mạnh tuyệt đối ta dùng “all” thay cho “what” :
Ex :* I want a new coat for Christmas.
=>All I want for Christmas is a new coat.
=>A new coat is all I want for Christmas.
* I touched the bedside light and it broke.
=>All I did was (to) touch the bedside light and it broke.
3/ Dùng cấu trúc “It is/was … who (S)/whom (O)/ that/when/why/where” :
– Nếu muốn nhấn mạnh cụm từ nào ta đem cụm đó đặt giữa “It is/was … who/whom that / when / why/ where” các thành phần khác giữ nguyên. Câu nhấn mạnh ở QK : It was , ở HT,HTHT, TL : It is , “that” dùng cho mọi đối tượng (kể cả thay cho when / where / why) và “that” là ưu tiên số 1.
Ex :* My brother bought his new car from our next-door neighbour last Saturday.
=>It was my brother who / that bought his new car from our neighbour last Saturday.
=>It was last Saturday when my brother bought his new car from our neighbour.
=>It was a new car that my brother bought from our neighbour last Saturday.
=>It was our next-door neighbour who/ that my brother bought his new car from last Saturday
* I bought the book in the shop near my school.
=> It was the book that I bought in the shop near my school.
=> It was in the shop near my school that I bought the book. (Đem cả cụm giới từ theo luôn)
=> It was I that /who bought the book in the shop near my school.
Chú ý : Cấu trúc “It is / was … ưu tiên nhất là that (thay cho tất cả) và nếu nhấn mạnh nơi chốn có giới từ thì đem nguyên cả cụm có giới từ đó lên luôn. (khác với mệnh đề quan hệ)
– Được dùng who thay cho whom khi nhấn mạnh tân ngữ nhưng whom không thể thay cho who
*Câu chẻ bị động (Cleft sentences in the passive)
It + is / was + Noun (person) + who + be + P.P…
Ex: Fans gave that singer a lot of flowers.
=> It was that singer who was given a lot of flowers.
It + is / was + Noun (thing) + that + be + P.P…
Ex: * People talk about this film.
=> It is this film that is talked about (by people).
* Fans gave that singer a lot of flowers.
=> It was a lot of flowers that were given to that singer.
So sánh sự khác nhau và giống nhau giữa mệnh đề quan hệ và câu chẻ:
Giống:
– Đều sử dụng “who/that …” sau N.
Khác:
1/Đại từ quan hệ lệ thuộc vào thành phần thiếu ở vế sau mà nó thay thế, còn câu chẻ thì có thể không.
– Mệnh đề quan hệ:
Ex : This is the reason why I bought it. Đúng
This is the reason that I bought it. Sai
– Câu chẻ:
It is for that reason that I bought it. Đúng
Chú ý : the reason đổi thành for that reason trong câu chẻ.
2/Giới từ trong mệnh đề quan hệ có thể đem lên theo đại từ quan hệ, nhưng câu chẻ thì không.
– Mệnh đề quan hệ:
Ex : This is the man that I spoke to yesterday. Đúng (giới từ chưa đem lên)
This is the man to whom I spoke yesterday. Đúng (giới từ đem lên theo đtqh)
– Câu chẻ:
Ex : It was the radio that I listened to yesterday. Đúng (giới từ chưa đem lên)
It was the radio to that / to which I listened yesterday. Sai (giới từ đem lên)
3/ Câu chẻ là thành phần thêm vào để nhấn mạnh nên thì của “to be” lệ thuộc vào thì của câu sau (bỏ thành phần thêm vào thì còn lại chính câu đó), còn đối với mệnh đề quan hệ 2 vế là 2 câu độc lập trước khi nối nhau nên thì của “be” không lệ thuộc vào mệnh đề theo sau mà lệ thuộc vào thời gian của động từ ở mỗi mệnh đề.
– Mệnh đề quan hệ:
Ex : This is the man that I spoke to yesterday. Đúng
– Câu chẻ:
Ex : It is the man that I spoke to yesterday. Sai
4/ Khi tách câu ra, mệnh đề quan hệ sẽ được 2 câu riêng biệt có nghĩa. Trong khi đó câu chẻ không thể tách làm 2 câu (vì “it” trong đây là chủ từ giả – khi không nhấn mạnh thì chỉ là 1 câu) .
-Mệnh đề quan hệ:
Ex : This is the dog that I bought yesterday.
=>This is the dog. I bought the dog yesterday. Đúng
–Câu chẻ:
Ex : It was the dog that I bought yesterday.
=>I bought the dog yesterday. (The dog là O: câu chẻ ở trên nhấn mạnh O)
5/ Đại từ quan hệ có thể có dấu phẩy khi gặp dấu hiệu xác định ( tên riêng, sở hửu…), còn câu chẻ thì không.–Mệnh đề quan hệ:
Ex : This is my dog, which I bought yesterday. Đúng
–Câu chẻ:
Ex : It was my dog, that I bought yesterday. Sai
Chúc các bạn học tốt!
IELTS Đa Minh